QRコード
QRCODE
アクセスカウンタ
読者登録
Chúng tôi sẽ gửi những bài viết mới nhất đến địa chỉ email đăng ký. Xóa Tại đây
Số lượng người đọc hiện tại là 1 người
プロフィール
cam hong

Liên kết tài trợ / スポンサーリンク


Quảng cáo này xuất hiện trên các Blog không cập nhật bài viết trên 1 tháng
Nếu bạn cập nhật bài viết mới thì quảng cáo này sẽ mất đi

上記の広告は1ヶ月以上記事の更新がないブログに表示されます。
新しい記事を書くことでこちらの広告は消えます。
  

Posted by vietnhat at

2014/09/26

お母さんがいない時。。。

お母さんがいない時に お父さんはどうやって 赤ちゃんを見守りますか?想像出来ませんか?
下記の面白い写真を見て、多分なんとなく分かってきますよ^^






  


Posted by cam hong at 17:50Comments(0)

2014/09/24

Du học nhật Oita



Du học tại thiên đường du lịch của Nhật Bản ŌITA

Trường AS. nằm tại tỉnh Ōita (大分) thuộc đảo Kyūshū (九州, Cửu Châu), Japan. Đây là một trong bốn đảo lớn của Nhật Bản (gồm đảo 北海道 Hokkaidō Bắc Hải Đạo, 本州 Honshū Bản Châu, 四国 Shikoku Tứ Quốc và 九州 Kyūshū Cửu Châu).

Tỉnh Ōita nằm giáp với vịnh thuộc Thái Bình Dương, là nơi vừa có biển vừa có núi rừng với các suối nước nóng nên là thiên đường du lịch tại Nhật Bản. Đây là vị trí của Oita:


Oita là tỉnh màu đỏ

Nơi đây có khu du lịch nổi tiếng là thành phố Beppu (別府市 Beppu-shi, Biệt Phủ).

Trường nằm ngay tại thành phố Oita, trung tâm của tỉnh Oita, đặc biệt là ngay gần ga trung tâm là ga Oita (大分駅) thuận tiện cho việc đi lại và mua sắm.

Cơ sở vật chất của trường tốt và trường sở hữu một tòa nhà riêng. Trường có cả các khoa dạy nghề như giao tiếp quốc tế, văn hóa làm đẹp, .... Do đó, bạn sẽ có nhiều trải nghiệm hơn.
Ngoài các học sinh quốc tế thì bạn có thể giao lưu với cả các học sinh Nhật học tại đây. Đó cũng là lợi thế của trường có các khoa dạy nghề (semmon).

Học phí của trường cũng phải chăng và sinh hoạt phí tại Oita cũng không cao. Vì là ở thiên đường du lịch nên công việc làm thêm chủ yếu là trong lĩnh vực du lịch như nhà hàng, khách sạn, ....

Bạn nào thích học ngành du lịch có thể học tại đây.
Học lên cao thì có trường đại học Oita, trường APU (Châu Á - Thái Bình Dương), ... nên cũng tiện cho bạn nào học lên cao ngay tại Oita. Còn nếu không, ở Kyushu cũng không thiếu các trường cho bạn lựa chọn. Hoặc bạn cũng có thể tới Kyoto, Osaka để học.

Nhưng trước hết, bạn sẽ có 1 ~ 2 năm học tiếng và trải nghiệm tại đây. Chắc chắn sẽ có nhiều cảnh đẹp mà bạn không muốn bỏ lỡ.

Kỳ tuyển sinh: Tháng 4 và Tháng 10 (2 kỳ)
Thông tin học phí (yen)

Phí xét tuyển: 20,000
Tiền nhập học: 60,000
Học phí (1 năm): 590,000
Sách giáo khoa (1 năm): 30,000
Cơ sở vật chất (1 năm): 50,000

Học phí của trường thuộc diện khá rẻ, nếu tính tỷ giá 205 thì là 590,000 x 205 = 121 triệu.

Số tiền đóng lúc nhập học

Phí xét tuyển: 20,000
Tiền nhập học: 60,000
Học phí (1 năm): 590,000
Sách giáo khoa (1 năm): 30,000
Cơ sở vật chất (1 năm): 50,000
Bảo hiểm tổng hợp thương tích (2 năm): 10,000
TỔNG CỘNG: 760,000 yen

(Tính tỷ giá 1 yen = 200 VND: 152 triệu)

Ngoài ra, ở Oita nên ký túc xá khá rẻ: 23,000 yen/tháng.
Bạn sẽ không cần phải quá lo lắng về tiền nhà trong 1 ~ 2 năm học tại đây.

Chắc chắn bạn sẽ có trải nghiệm tốt tại thiên đường du lịch và một ngôi trường có cơ sở vật chất tốt, hiện đại, lại có các khoa dạy nghề. Nếu bạn yêu thích về ngành du lịch, nhà hàng, khách sạn, ẩm thực, ... thì đây là lựa chọn tốt.

Thông tin liên hệ:
saromalang@gmail.com
Lầu 3, 212 Khánh Hội, P.6, Q.4, HCM.
Tell: 0932.116.987

(Saromalang.com
  


Posted by cam hong at 15:43Comments(0)Cùng học tiếng Nhật

2014/09/22

Thơ - 詩



Thơ Nhật...


雪の朝
母は早くから工場へ行った
げたの歯のあとが
雪の上にのこっている。
工場の方を見た。まっくろな煙、
晴れた空にのぼっている。
あの中に、
母もみんなにまじってはたらいているだろう。
(三年 大間 春枝)1935

Mẹ
Buổi sáng tuyết rơi
Mẹ đến công trường từ sớm
Dấu guốc cứng trên mặt tuyết
Ở phía công trường
Khói đen bốc lên nền trời xanh thẳm
Ở đó mẹ đang làm việc lẫn với mọi người
(大間 春枝, học sinh lớp 3, 1935)

おかあさん
おげんかんで
「いって まいります」と握手した
おかあさんの 手が あったかい
いつまども あったかいのを
とっていた。
(二年 小川 美雄)(1934)

Mẹ
Ở hành lang
Nắm lấy bàn tay mẹ: “Con đi nhé”
Bàn tay mẹ ấm nóng
Lúc nào cũng thế
Trong lòng tay con
(小川 美雄, học sinh lớp 2, 1934)

あかとんぼ
(ふくしま ともこ)
かわいい あかとんぼ
なんびき いるかな
大きくなったら
つかまえた。
(東京・東六郷小『みつめる』(1970)

Chuồn chuồn ớt
Chuồn chuồn ớt thật xinh thay
Nhưng em không biết chỗ này mấy con
Giá như em tuổi đã tròn
Chuồn kia bị bắt không còn đường bay
(Fukushima Tomoko, 1970)

(From Internet: Thôn Sấu)  


Posted by cam hong at 16:26Comments(0)Cùng học tiếng Nhật

2014/09/11

「会いたい」という歌



会いたい ^^
https://www.youtube.com/watch?v=Mrv89POxP1w

楽しかったね小さく呟き微笑んだ君
まだそばにいたよ込み上げる弱音飲み込んだ僕
鳴り響く電車のベル無情に二人を引き裂く
絡ませた指と指を解いて別々の場所へ旅立つ
会いたいと思う会いたいと願う
愛だけがくれる喜びに触れたい
会いたいと願うだけで火照る身体
冷ます術はその温もりだけ知っているのに

踏み込まぬように互いの暮らしを侵さないように
だけど最近はメールや電話じゃ距離を埋めきれない
今までの恋とは違う淀みない気持ちが溢れてく
どこまでも透明なその瞳見つめ続けて溺れたい
会いたいと思う会いたいと願う
二人出会う場所で叫んでいるから
そしていつの日かそして永遠の誓いを
立てられるその時がくる事信じてるから

眠れない夜で闇に包まれて君を求め彷徨い続ける
愛しているよ壊したいほどに泣き濡れて朝を迎え入れる

会いたいと思う会いたいと願う
愛だけがくれる喜びに触れたい
会いたいと願うだけで火照る身体
冷ます術はその温もりだけ知っているのに

Tanoshikatta ne, chiisaku, tsubuyaki, hohoenda kimi
Mada soba ni ita yo,komiageru yowane,nomikonda boku
Narihibiku,densha no beru,mujou ni,futari wo hikisaku
Karamaseta,yubi to yubi wo,hodoite,betsubetsu no,basho e tabidatsu

Aitai to omou,aitai to negau
Ai dake ga kureru,yorokobi ni furetai
Aitai to negau,dake de hoteru karada
Samasu sube wa sono nukumori dake,shitteiru no ni

Fumikomanu you ni,tagai no,kurashi wo,okasanai you ni
Dakedo saikin wa,meru ya,denwa ja,kyori wo umekirenai
Ima made no,koi to wa chigau,yodominai,kimochi ga afureteku
Dokomademo,toumei na sono hitomi,mitsume tsudzukete oboretai

Aitai to omou,aitai to negau
Futari deau basho de,sakende iru kara
Soshite itsu no hi ka,soshite towa no chikai wo
Taterareru sono toki ga kuru koto,shinjiteru kara,ohh yeah

Nemurenai yoru de,ma ni tsutsumarete,kimi wo motomete samayou tsudzukeru
Aishiteiru yo,kowashitai hodo ni,nakinurete,asa wo mukaeireru

Aitai to omou,aitai to negau
Ai dake ga kureru yorokobi ni furetai
Aitai to negau,dake de hoteru karada
Samasu sube wa sono nukumori dake,shitteiru no ni

" Em đã rất vui " , em đã cười và cuối chào anh như vậy
" Hãy ở bên cạnh anh thêm một lúc nữa "
Anh vẫn giữ mãi những lời này trong lòng
Anh đau đớn trước sự nhút nhát đó của mình
Tiếng còi tàu đang vang vọng hững hờ làm tan nát cõi lòng đôi ta
Anh và em tách rời những ngón tay đang đan vào nhau
Và mỗi người bắt đầu hướng đi riêng của mình
Anh muốn gặp em , anh khao khát được gặp em
Anh muốn cảm nhận niềm vui mà chỉ tình yêu mới có thể đem lại
Anh mong mỏi từng phút giây
Cả người anh như đang ngồi trên đống lửa
Sự ấm áp của em là thứ duy nhất giúp anh bình tĩnh lại
Cả hai ta điều biết điều đó....
Chúng ta cố gắng không bước vào cuộc sống của nhau
cố gắng ko xen vào cuộc sống của nhau
Nhưng những tin nhắn và những cú điện thoại
...không đủ để che lấp khoảng cách giữa đôi ta
Tình yêu này khác với những cuộc tình trước
Nó được lấp đầy bởi những cảm xúc chân thật
Đôi mắt ấy trong suốt đến vô tận ..anh như muốn đắm chìm vào chúng
Anh muốn gặp em , anh khao khát được gặp em
Anh đã hét lên như vậy ở nơi chúng ta gặp nhau
Anh tin rằng rồi sẽ đến một ngày nào đó
Chúng ta sẽ cùng thề nguyện bên nhau trọn đời
Suốt một đêm dài không ngũ
...anh vẫn mãi kiếm tìm em
Anh yêu em nhiều đến mức có thể tự hy sinh bản thân mình
Rồi anh lại đón bình minh đến cùng những giọt nước mắt ướt đẫm
Anh muốn gặp em , anh khao khát được gặp em
Anh muốn cảm nhận niềm vui mà chỉ tình yêu mới có thể đem lại
Anh mong mỏi từng phút giây
Cả người anh như đang ngồi trên đống lửa
Sự ấm áp của em là thứ duy nhất giúp anh bình tĩnh lại
Cả hai ta điều biết điều đó....  


Posted by cam hong at 18:01Comments(0)好きな歌 ^^

2014/09/11

Sầu riêng - ドリアン



ベトナム果物の中で一番好きなのはドリアンです。本当は小さい頃にドリアンが大嫌いだったが、何度もお母さんにドリアンを食べさせられていつの間にかこの嫌いな果物が好きになりました。



最近私はドリアンを食べてから、種を茹でて食べてみました。茹でたドリアンの種を食べると何か栗を食べてる感じが出ました。  


Posted by cam hong at 17:53Comments(0)私の日記。。。

2014/09/10

Câu đố nhỏ - 小さいクイズ




今日小さいクイズを出したいと思います。一番早めに回答を出す方は誰でしょうか^^
ナムさんの兄弟は4人です。上から最初の3子の名前は春、夏、秋です。残り子の名前は何ですか?
回答:。。。^^

Có câu đố nhỏ muốn đưa ra cho mọi người cùng tham gia. Ai sẽ là người gởi đáp án sớm nhất đây ta? ^^
Nhà Nam có 4 anh chị em. Từ trên xuống tên 3 người đầu là Xuân, Hạ, Thu. Người còn lại tên là gì nào?
Đáp án là: .....^^  


Posted by cam hong at 16:18Comments(2)Cùng học tiếng Nhật

2014/09/09

Truyện song ngữ Nhật - Việt




Người thợ mộc và Quỷ Lục
彦造さんと鬼六
Hikouzo-san to oniroku


むかしむかし、ある村に大きな川が流れていました。
いつも、ゴウゴウと音をたてて流れる川でした。
村の人たちは、川のむこうへわたるのに、いつもなんぎしていました。
Mukashi mukashi, aru mura ni ookina kawa ga nagarete imashita.
Itsumo, gougou to oto wo tatete nagareru kawa deshita.
Mura no hitotachi wa, kawa no mukou e wataru no ni, itsumo nangi shite imashita.
Ngày xửa ngày xưa, ở một làng nọ có một con sông lớn chảy qua.
Đó là con sông lúc nào cũng chảy với tiếng ầm ầm.
Người trong làng lúc nào cũng phải khổ sở khi muốn đi qua bên kia sông.

村人たちはなんども橋をかけようとしました。
でも、なんど橋をかけても流されてしまいます。
Murabitotachi wa nandomo hashi wo kakeyou to shimasita.
Demo, nando hashi wo kaketemo nagasarete shimaimashita.
Người làng đã bắc cầu rất nhiều lần.
Nhưng, dù có bắc cầu bao nhiêu lần cũng đều bị cuốn trôi hết.

そこで、村人たちは、村一番の大工の彦造に橋をかけることをたのみに行きました。
「彦造さんよ、なんとか川に橋をかけてくれないかね」
「だれがやっても失敗ばかり。あんたしかできないよ」
Sokode, murabitotachi wa, mura ichiban no daiku no Hikozou ni hashi wo kakeru koto wo tanomini ikimashita.
"Hikozou-san yo, nantoka kawa ni hashi wo kakete kurenai ka ne"
"Dare ga yattemo shippai bakari. Anta shika dekinai yo"
Vì thế, người làng tới gặp thợ mộc giỏi nhất làng Hikozou để nhờ bắc cầu.
"Này anh Hikozou, anh có cách nào bắc cầu qua sông giúp chúng tôi không nhỉ"
"Ai làm cũng đều chỉ thất bại. Chỉ có anh làm được thôi"

彦造は、川まで行って考えました。
「すごい流れだな。こんなに 流れが強くては、橋をかけるのはむずかしい」
「そうはいっても、橋がないと村の人もこまるし、何とかいいちえはないもんかな」
Hikozou wa, kawa made itte kangaemashita.
"Sugoi nagare da na. Konnani nagare ga tsuyokutewa, hashi wo kakeru no wa muzukashii"
"Sou wa ittemo, hashi ga nai to, mura no hito mo komaru shi, nantoka ii chie wa nai mon ka na"
Hikozou đi tới sông và nghĩ:
"Dòng chảy lớn quá. Dòng chảy mạnh thế này thì bắc cầu sẽ rất khó"
"Nói thế nhưng không có cầu thì dân làng sẽ gặp phiền phức, chẳng lẽ không có cách nào hay sao"

彦造がそうやって考えているととつぜん川の中から鬼がすがたをみせました。
「わっ、鬼だ!」
彦造はびっくりしてにげだそうとしました。
Hikozou ga sou yatte kangaete iru to, totsuzen kawa no naka kara oni ga sugata wo misemashita.
"Wa!, onida!"
Hikozou wa bikkuri shite nigedasou to shimashita.
Hikozou đang nghĩ như thế thì đột nhiên từ giữa sông có một con quỷ xuất hiện.
"Ối, quỷ!"
Hikozou kinh ngạc và định bỏ chạy.

「おいおい、にげるな。ところで、さっきから川を見ながら何をぶつぶついってるんだ?」
おどろきながらも、彦造は答えました。
「ああ、この川に橋をかけるようにたのまれたんだが、どうやってかけたらいいかわからないのさ」
「この川に橋をかけるって?そいつはむりだ。おれならできるが、人間にはできっこないさ」
"Oi oi, nigeru na. Tokoro de, sakki kara kawa wo minagara nani wo butsu butsu itte irun da?"
Odorokinagaramo, Hikozou wa kotaemashita.
"Aa, kono kawa ni hashi wo kakeru youni tanomaretan da ga, dou yatte kaketara ii ka wakaranai no sa"
"Kono kawa ni hashi wo kakerutte? Soitsu wa muri da. Ore nara dekiru ga, ningen ni wa dekikkonai sa"
"Ê ê, đừng có chạy. Luôn tiện, lúc nãy cậu vừa nhìn vừa lẩm bẩm gì thế?"
Dù kinh ngạc nhưng Hikozou trả lời:
"À, tôi được nhờ bắc cầu qua sông này nhưng lại không biết phải làm thế nào"
"Cái gì, bắc cầu qua sông này à? Việc đó không thể làm được. Tớ thì có thể làm được nhưng con người thì chẳng thể nào làm được đâu"

「でも、橋がないと村の人もこまるしな。何とか助けてくれないかい?」
彦造は、鬼にたのみました。
「かけてやってもいいが、その代わりお前の目玉を二つともくれるかい?」
"Demo, hashi ga nai to, mura no hito mo komaru shi na. Nantoka tasukete kurenai kai?"
Hikozou wa oni ni tanomimashita.
"Kakete yatte mo ii ga, sono kawari omae no medama wo futatsu tomo kureru kai?"
"Nhưng, không có cầu thì người làng cũng gặp phiền phức nhỉ. Có cách nào giúp tôi không?"
Hikozou nhờ vả quỷ.
"Bắc cầu giúp thì cũng được, nhưng đổi lại cậu sẽ đưa cả hai tròng mắt cho tớ chứ?"

「いや、それはこまる。何もみえなくなってしまうじゃないか」
「じゃあ、おれの名前を当ててごらん。そうしたら目玉はいらない。三日目にまたここへ来い。おれの名前を当てたら、橋をかけてやろう」
鬼はそういうと川の中へすがたを消しました。
"Iya, sore wa komaru. Nani mo mienaku natte shimau janai ka"
"Jaa, ore no namae wo atete goran. Sou shitara, medama wa iranai. Mikkame ni mata koko e koi. Ore no namae wo atetara, hashi wo kakete yarou"
Oni wa sou iu to kawa no naka e sugata wo keshimashita.
"Không, thế thì phiền lắm. Không phải sẽ không còn nhìn thấy gì sao"
"Thế thì, hãy thử đoán tên tớ xem. Làm thế thì không cần tròng mắt. Ba ngày sau hãy tới lại chỗ này. Nếu đoán trúng tên tớ thì tớ sẽ bắc cầu giúp cho"
Quỷ nói vậy rồi biến mất vào dòng sông.

彦造は、家に帰って考えました。
「鬼の名前ってなんだろう?
 鬼吉、鬼助、鬼平・・・・・。
 うーん、わからん」
彦造は3日の間、考えに考えましたが、いくら考えてもわかりません。
「こうなったらしかたがない。村の人のためだ。私の目玉とひきかえに、鬼に橋をかけてもらうしかないなあ」
Hikozou wa, ie ni kaette kangaemashita.
"Oni no namae tte nandarou?
Oniyoshi, Onisuke, Kihei, ....
Uun, wakaran"
Hikozou wa mikka no aida, kangae ni kangaemashita ga, ikura kangaete mo wakarimasen.
"Kou nattara shikata ga nai. Mura no hito no tame da. Watashi no medama to hikikae ni, oni ni hashi wo kakete morau shika nai naa"
Hikozou trở về nhà và suy nghĩ.
"Tên của con quỷ là cái gì được nhỉ?
Oniyoshi, Onisuke, Kihei, ...
Hừm, không biết được"
Hikozou trong suốt ba ngày vắt óc suy nghĩ nhưng nghĩ bao nhiêu cũng không ra.
"Đến thế này thì chịu rồi. Vì mọi người trong làng. Chỉ còn mỗi cách là dùng tròng mắt của mình trao đổi để nhờ quỷ bắc cây cầu thôi"

その時、家の外で子どもたちが歌う声が聞こえました。
「鬼の鬼六目玉が好きで~
 大工の彦造目ん玉なくす~」
「そうか、鬼六か。よーし、わかったぞ」
Sono toki, ie no soto de kodomo-tachi ga utau koe ga kikoemashita.
"Oni no Oniroku, medama ga suki de~
Daiku no hikozou, mendama nakusu~"
"Sou ka, Oniroku ka, Yooshi, wakatta zo"
Lúc đó, anh nghe thấy tiếng hát của đám trẻ con ở bên ngoài nhà.
"Con quỷ Quỷ Lục (Oniroku) rất thích tròng mắt~
Làm mất tròng mắt thợ mộc Hikozu~"
"Vậy sao, Quỷ Lục (Oniroku) sao. Được rồi, mình hiểu rồi"

彦造は、川へ行きました。
すると、この前の鬼がでてきました。
「おい、おれの名前はわかったか?」
「えーっと、鬼助」
「いやいやちがう」
「それなら、鬼平」
「いやいやちがう」
「それじゃあ、鬼八」
「いやいや、おしいな」
Hikozou wa, kawa e ikmashita.
Suru to, kono mae no oniga dete kimashita.
"Oi, ore no namae wa wakatta ka?"
"Eetto, Onisuke"
"Iya iya, chigau"
"Sore nara, Kihei"
"Iya iya, chigau"
"Sore jaa, Onihachi"
"Iya iya, oshii na"
Hikozou đi tới sông.
Lúc đó, con quỷ trước đây hiện ra.
"Ê, đã biết tên của tớ chưa?"
"E hèm, Onisuke"
"Không, không, không phải"
"Nếu thế thì Kihei (Quỷ Bình)"
"Không, không, không phải"
"Thế thì Onihachi (Quỷ Bát)"
" Không không, tiếc nhỉ"

「さあ、もうあきらめろ。どうせ当たりっこない。さあさあ目玉をよこせ」
鬼はそう言うと、彦造に手をのばしてきました。
そのとたん、彦造は大きな声で言いました。
「お前の名前は、鬼六だ」
"Saa, mou akiramero. Douse atarikkonai. Saasaa medama wo yokose"
Oni wa sou iu to, Hikozou ni te wo nobashite kimashita.
Sono totan, Hikozou wa ookina koe de iimashita.
"Omae no namae wa, Oniroku da"
"Nào, từ bỏ đi. Thế nào cũng chẳng thế trúng được. Nà nào, đưa tròng mắt đây"
Con quỷ nói vậy và vươn tay tới Hikozou.
Vừa lúc đó, Hikozou nói lớn:
"Tên của cậu là, Quỷ Lục (Oniroku)"

「わっ」
鬼は、自分の名前を呼ばれたとたん、おどろいて川の中へすがたを消してしまいました。
"Wa!"
Oni wa, jibun no namae wo yobareta totan, odoroite kawa no naka e sugata wo keshite shimaimashita.
"Ối!"
Con quỷ vừa bị gọi tên mình thì kinh ngạc biến mất vào trong con sông.

鬼がすがたを消してしばらくすると、みるまにりっぱな橋がかかりました。
こうして、川に橋がかかり村人たちは大喜びしました。
---おしまい---
Oni ga sugata wo keshite shibaraku suru to, miru ma ni rippana hashi ga kakarimashita.
Koushite, kawa ni hashi ga kakari, murabitotachi wa oo-yorokobi shimashita.
--- Oshimai ---
Con quỷ vừa biến mất một lát thì trong thoáng chốc một cây cầu hoành tráng đã xuất hiện.
Thế là cầu được bắc qua sông và người làng vô cùng vui mừng.
--- Hết ---

(saromalang.com)
  


Posted by cam hong at 11:05Comments(0)Cùng học tiếng Nhật

2014/09/08

諺-thành ngữ tiếng Nhật (P2)



日本の諺を勉強しましょう!

1)貴い寺は門から知れる。(たっといてらはもんからしれる)
Trông mặt bắt hình dong !(Người ta biết chùa uy nghiêm ngay từ cổng chùa )

2)備えあれば憂いなし。(そなえあればうれいなし)
Cẩn tắc vô ưu !(Nếu có chuẩn bị thì không phải lo lắng )

3)腐っても魚周。(くさってもさかなしゅう)
Cọp chết để da, người ta chết để tiếng !(Dẫu có ươn cũng là cá Diêu Hồng)

4)善は急げ。(ぜんはいそげ)
Những việc mình cho là tốt thì nhanh chóng tiến hành !(Thiện thì phải gấp)

5)知を以て貴しとなす。 (わをもってとうとしとなす)
Một điều nhịn chín điều lành !(Xem trọng hòa khí )

6)禍を転じて福となす。 (わざわいをてんじてふくとなす)
Qua cơn bi cực đến hồi thái lai !(Hết họa thành phúc )

7)類は友を呼ぶ。 (るいはともをよぶ)
Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã !(Đồng loại thì gọi bạn )

8)良薬は口に苦し。(りょうやくはくちににがし)
Thuốc đắng dã tật !(Thuốc tốt thì đắng miệng )

9)七転び八立つ。(ななころびはちたつ)
Ba chìm bảy nổi !(7 lần ngã, 8 lần đứng dậy )

10)情けは人の為ならず。(なさけはひとのためならず)
Yêu người mới được người yêu !(Sự cảm thông không chỉ vì người khác )

11)天は二物を与えず。(てんはにぶつをあたえず)
Phước bất trùng lai !(Trời không cho 2 vật )

12)好きこそ物の上手慣れ。(すきこそもののじょうずなれ)
Dốc hết nỗ lực để làm việc yêu thích, tay nghề sẽ nhanh tiến bộ !(Chính vị thích mà nhanh quen việc )

13)人事を尽くして天命を侍つ。(じんじをつくしててんめいをまつ)
Trời không phụ người hiền !(Dốc lòng vì người đợi thiên mệnh )

14)正直は一生の宝。(しょうじきはいっしょうのたから)
Sự thật đáng giá ngàn vàng !(Sự chân thật là bảo vật một đời )

15)柔よく剛を制す。(じゅうよくごうをせいす)
Lạt mềm buộc chặt !(Nhu thường thắng cương )

16)勝って兜の緒を締めよ。(かってかぶとののおをしめよ)
Thắng không kiêu, bải không nản !(Lúc thắng phải xiết chặt dây mũ )

17)思い立ったが吉日。(おもいたったがきちじつ)
Việc hôm nay chớ để ngày mai !(Quyết tâm là ngày tốt )

18)長所は短所。(ちょうしょはたんしょ)
Ưu điểm cũng là khuyết điểm.

19)果報は寝て待て。(かほうはねてまて)
Há miệng chờ sung !(Nằm chờ quả táo may mắn)
  


Posted by cam hong at 18:53Comments(2)Cùng học tiếng Nhật

2014/09/05

"người tôi thích" "người thích tôi"



Cùng học tiếng Nhật nào ^^
日本語を一緒に勉強しましょう ^^

"Người tôi thích" và "người thích tôi" nói như thế nào trong tiếng Nhật?

"Người tôi thích"
Bạn chỉ cần nói là 私の好きな人 Watashi no sukina hito.
Đây là dạng N1のN2, trong đó N1 bổ nghĩa cho N2 hoặc N2 là sở hữu của N1.
Ở đây là "người yêu thích của tôi" = "người tôi thích".

"Người thích tôi"
私のことが好きな人 watashi no koto ga sukina hito = "người thích tôi"
こと nghĩa là "việc", 私のこと = việc của tôi.

Trong tiếng Nhật, để nói thích ai đó bạn có thể sử dụng mẫu Nのことが好き:
君のことが好きだ Kimi no koto ga suki da = Anh thích em

(saromalang.com)  


Posted by cam hong at 10:59Comments(0)Cùng học tiếng Nhật

2014/09/05

"người tôi yêu" "người yêu tôi"



Cùng học tiếng Nhật nào ^^
日本語を一緒に勉強しましょう ^^

"Người tôi yêu" và "người yêu tôi" nói như thế nào trong tiếng Nhật?

Có hai từ "yêu" sau:

(1) 恋する koi suru (Luyến): Dùng cho tình yêu nam nữ (or đôi nam, đôi nữ) tức liên quan tới giới tính
(2) 愛する ai suru (Ái): Yêu nói chung, gồm cả nam nữ (có thể là yêu gia đình, nhân loại, ...)

Ví dụ 愛する ai suru là V (verb = động từ) nên sẽ dùng trợ từ を wo:

Chủ ngữ は đối tượng を愛する
S wa O wo ai suru

Đây là thì tương lai, tức là "sẽ yêu" nên chúng ta phải dùng thì hiện tại tiếp diễn:

Chủ ngữ は đối tượng を愛している
S wa O wo ai shite iru

(Lịch sự: 愛しています ai shite imasu)

Thế thì mọi việc trở nên đơn giản hơn nhiều vì ở đây dùng trợ từ を wo chứ không dùng が ga:

Người tôi yêu = 私が愛している人 watashi GA ai shite iru hito
Người yêu tôi = 私を愛している人 watashi WO ai shite iru hito

(saromalang.com)
  


Posted by cam hong at 10:53Comments(0)Cùng học tiếng Nhật